Cá Ngựa Và Tác Dụng Trị Bệnh Thần Kì Ít Người Biết Đến

Cá ngựa còn có tên gọi khác là Hải long, Hải mã, Thủy mã. Vị thuốc có vị ngọt mặn, tính ấm, quy vào Can Thận giúp cường dương, bồi bổ sức khỏe và tăng cường khả năng sinh lý. Ngoài ra, nhờ thành phần hóa học đa dạng, vị thuốc còn có khả năng kích thích quá trình lưu thông khí huyết, chống di tinh, cải thiện khả năng sinh sản, điều trị suy nhược thần kinh…

Cá ngựa và tác dụng trị bệnh thần kì ít người biết đến
Tìm hiểu đặc điểm, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, quy kinh, liều lượng và những bài thuốc điều trị bệnh từ vị thuốc cá ngựa

Tên gọi, phân nhóm

Tên gọi khác: Hải long, Hải mã, Thủy mã

Tên khoa học: Hippocampus sp

Thuộc chi: Hippocampus

Thuộc họ: Cá chìa vôi (danh pháp khoa học: Syngnathidae)

Đặc điểm sinh thái

Mô tả

Cá ngựa là một loại cá biển có mình hơi dẹt, cong xuất hiện với chiều dài từ 15 – 20cm. Trên thân của loài cá biển này chia thành nhiều ô nhỏ hình chữ nhật. Phần giữa của thân phình to xuất hiện với đường kính từ 2 – 4cm. Trên thân tồn tại nhiều gai nhọn.

Đầu cá ngựa có hình dáng giống với đầu con ngựa. Trên đỉnh đầu của cá xuất hiện một vài gai to, chúng mọc nhô lên cao. Miệng cá thuôn dài tương tự như một cái vòi được sử dụng để hút thức ăn, không có răng. Hai mắt của cá ngựa trũng sâu. Chúng có thể di chuyển độc lập với nhau.

Khi dùng tay sờ vào phần thân của cá ngựa sẽ nhận thấy thân cứng rắn. Điều này xuất hiện là do phần thân của cá được hình thành từ những đốt xương vòng song song. Loại cá này có mùi hơi tanh. Chúng có thể xuất hiện với màu đen, màu nâu hoặc màu vàng nhạt.

Cá ngựa sử dụng vây ngực và vây lưng để bơi. Tuy nhiên khả năng di chuyển của loài cá này rất kém.

Phân bố và sinh sản

Cá ngựa phân bố ở nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên, chúng sống chủ yếu ở những khu vực nước mặn có khí hậu ôn đới hoặc nhiệt đới. Loại cá này sống trú ẩn ở cửa sông, trong các rạng san hô hoặc ở những thảm cỏ biển.

Khi giao phối, cá ngựa cái sẽ gửi lại một số lượng lớn trứng (khoảng 1500) được trang bị phía trước mặt, phía trên bụng hoặc phía sau đuôi của con đực. Khoảng từ 9 – 45 ngày sau, cá ngựa con sẽ nở dần và chúng sẽ được thả ra ngoài. Con đực lại tiếp tục giao phối sau vài ngày hoặc vài giờ.

Ở biển, nhiều loại cá ngựa khác nhau đã được tìm thấy. Cụ thể như: 

  • Cá ngựa mõm ngắn (H. hippocampus)
  • Cá ngựa biển (H. fuscus)
  • Cá ngựa mõm dài (H. guttulatus)
  • Cá ngựa lùn (H. zosterae).
Đặc điểm sinh thái của vị thuốc cá ngựa
Đặc điểm sinh thái của vị thuốc cá ngựa

Bộ phận dùng, thu hoạch, chế biến và cách bảo quản

Bộ phận dùng: Toàn thân đã bỏ ruột.

Thu hoạch: Vào mùa hạ và mùa thu hàng năm.

Chế biến: Sau khi đánh bắt, mang cá ngựa rửa sạch, dùng dao để loại bỏ lớp màng da bên ngoài, loại bỏ hết ruột. Cuối cùng mang đi sấy khô hoặc phơi khô. Thông thường, một con đực và một con gái sẽ được cột lại để tạo thành từng cặp.

Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.

Thành phần hóa học

Cá ngựa chứa các thành phần hóa học quan trọng sau:

  • Docosahexaenoic acid (DHA)
  • Protein
  • Peptid
  • Các gene chống khối u
  • Các enzym sinh tổng hợp prostaglandin.

Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Cá ngựa và những bài thuốc từ loại cá này được sử dụng như một vị dược liệu, bài thuốc quý. Kết quả từ quá trình nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy, thành phần hóa học được tìm thấy bên trong loại cá biển này mang nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Bao gồm: 

  • Docosahexaenoic acid (DHA): Docosahexaenoic acid (DHA) là vật liệu cơ bản giúp các quý ông duy trì khả năng sản xuất ra tinh trùng.
  • Protein: Với một lượng lớn protein, vị thuốc có tác dụng kéo dài tuổi thanh xuân, chống oxy hóa.
  • Peptid: Peptid là một chất mang tác dụng kháng khuẩn cao. Bảo vệ cơ thể khỏi sự tác động và sự xâm nhập của các tế bào ngoại lai.
  • Các gene chống khối u: Một số gene được tìm thấy trong vị thuốc có khả năng ức chế quá trình hình thành và phát triển của các khối u trong cơ thể.
  • Các enzym sinh tổng hợp prostaglandin: Các enzym sinh tổng hợp prostaglandin tham gia vào quá trình ổn định hormone, điều hòa thần kinh, cải thiện hệ miễn dịch. Ngoài ra prostaglandin còn mang tác dụng kích thích quá trình sản xuất oxytocin. Oxytocin là một loại hormone có khả năng chi phối suy nghĩ về các hoạt động tình dục diễn ra ở não bộ. Chính vì thế, chất hóa học của tình yêu là tên gọi của loại hormone này.
Tác dụng dược lý của cá ngựa
Tác dụng điều trị bệnh của cá ngựa theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Theo Y học cổ truyền

Vị thuốc mang tác dụng:

  • Cải thiện khả năng sinh sản
  • Chống di tinh
  • Kích thích quá trình lưu thông khí huyết
  • Chữa suy nhược thần kinh
  • Giúp phái mạnh nâng cao chức năng sinh lý
  • Tăng khả năng cường dương.

Tính vị

Vị ngọt mặn, tính ấm, không chứa chất độc.

Quy kinh

Quy vào kinh Can Thận.

Cách dùng và liều lượng

Cách dùng

Có thể dùng tươi hoặc mang phơi khô, sấy khô để ngâm rượu hay tán thành bột hòa với nước ấm để uống.

Liều lượng

Dùng từ 1 – 2 con cá ngựa.

Cách sử dụng và liều dùng vị thuốc cá ngựa
Cách sử dụng và liều dùng vị thuốc cá ngựa

Bài thuốc

Nhờ những đặc điểm và tác dụng dược lý đa dạng, vị thuốc cá ngựa góp mặt trong nhiều món ăn, bài thuốc điều trị bệnh. Bao gồm:

  • Bài thuốc từ cá ngựa điều trị vô sinh, hiếm muộn ở phụ nữ: Dùng 1 đôi cá ngựa đã sơ chế sạch sẽ. Mang vị thuốc sấy khô hoặc phơi khô. Sau đó tán chúng thành bột mịn, cho thuốc bột vào bình thủy tinh và bảo quản ở nơi khô ráo. Khi cần lấy 1 gram thuốc bột hòa cùng với nước đun sôi để nguội. Uống 3 lần/ngày cho đến khi bệnh tình được cải thiện.
  • Bài thuốc từ cá ngựa điều trị liệt dương do suy dương khí ở nam giới: Dùng 30 gram vị thuốc đã sơ chế, 30 gram bàn long sâm, 20 gram long nhãn, 20 gram cốt toái bồ, 1 lít rượu trắng ngon trên 40 độ. Mang các nguyên liệu rửa sạch, cắt nhỏ và cho vào bình sứ hoặc bình thủy tinh có nắp đậy. Rót rượu, đậy kín nắp và ngâm từ 7 – 10 ngày là có thể sử dụng được. Thỉnh thoảng lắc nhẹ bình rượu. Uống từ 20 – 40ml/ngày. Chia thành 3 lần uống trong ngày.
  • Bài thuốc từ cá ngựa điều trị bệnh hen phế quản, thở khò khè: Dùng 5 gram vị thuốc và 10 gram đương quy. Sau khi rửa sạch, mang các nguyên liệu sắc cùng với 200ml nước. Khi nước thuốc cạn còn 50ml thì tắt bếp, gạn lấy nước thuốc và uống hết một lần. Uống 1 thang/ngày.
  • Bài thuốc từ cá ngựa điều trị viêm thận mãn tính, sưng thận: Dùng 1 con cá ngựa loại to và 1 quả bầu dục lợn. Cho cá ngựa vao chảo nóng và thực hiện rang cho đến khi vị thuốc chín và vàng giòn. Sau đó nghiền thành bột mịn. Mang bầu dục lợn rửa sạch, cắt đôi. Tiếp tục bóp chúng với chanh và muối, rửa thật sạch. Cho thuốc bột vào bên trong bầu dục lợn, sử dụng dây để buộc chặt chỗ hở lại. Mang nguyên liệu hấp cách thủy cho đến khi chín thì tắt bếp và ăn nóng trong một lần. Sử dụng ít nhất 1 liệu trì (15 ngày liên tiếp).
  • Bài thuốc từ cá ngựa điều trị bệnh yếu sinh lý, di tinh: Dùng 1 cặp cá ngựa, 6 gram dâm dương hoắc, 6 gram đại hồi, 12 gram khởi tử, 10 gram câu kỷ tử, 500ml rượu trắng. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch, để ráo nước và cho vào bình thủy tinh ngâm với rượu trắng. Bảo quản rượu thuốc trong khoảng 30 ngày thì mang ra sử dụng. Uống 20 – 30ml rượu thuốc/ngày. Có thể chia thuốc thành 2 – 3 lần uống trong ngày.
  • Bài thuốc từ cá ngựa điều trị u bướu ở bụng, sưng hạch, liệt dương: Dùng 1 cặp cá ngựa, 50 gram gạo tẻ. Mang cá ngựa rửa sạch và chặt thành từng khúc nhỏ. Cho vị thuốc vào nồi và nấu cùng với gạo tương tự như nấu các món cháo thông thường. Nêm nếm cho vừa ăn. Ăn cháo ngay khi còn nóng.
Bài thuốc từ cá ngựa
Nhờ những đặc điểm và tác dụng dược lý đa dạng, vị thuốc cá ngựa góp mặt trong nhiều món ăn, bài thuốc điều trị bệnh

Lưu ý

Cá ngựa có thể giúp nam giới lẫn phụ nữ cải thiện chức năng sinh lý, khả năng tình dục. Đồng thời giúp khắc phục u bướu, bệnh hen suyễn, thở khò khè và nhiều bệnh lý khác. Tuy nhiên, các chuyên gia khuyến cáo rằng, không phải đối tượng nào, trường hợp bệnh nào cũng phù hợp với vị thuốc này.

Những người có thể âm hư hỏa vượng không nên sử dụng cá ngựa do vị thuốc này mang tính ấm nóng. Cụ thể nếu bạn có biểu hiện nóng trong người, sốt, hay khát nước, lở miệng, viêm mũi xoang mãn tính… thì bạn không nên sử dụng vị thuốc dưới bất kỳ hình thức nào.

Ngoài ra, không sử dụng cá ngựa cho phụ nữ đang mang thai. Bởi một số chất và đặc tính của vị thuốc có khả năng tác động làm tăng nguy cơ xuất hiện dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Bệnh nhân đang trong quá trình điều trị bệnh cảm cúm không nên sử dụng vị thuốc. Do vị thuốc có thể khiến tình trạng sức khỏe ở đối tượng này trở nên nghiêm trọng hơn.

Một vấn đề quan trọng mà người bệnh cần lưu ý đó là cá ngựa tuy tốt nhưng nếu sử dụng vị thuốc quá mức sẽ gây phản tác dụng. Chính vì thế, trước khi đưa vị thuốc này vào quá trình điều trị bệnh, bạn nên chủ động liên hệ và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa về liều dùng và cách sử dụng. Từ đó giúp sức khỏe được đảm bảo an toàn.

Ngày Cập nhật 23/06/2022

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *