Áp xe phổi là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị hiệu quả

Áp xe phổi là một bệnh lý đường hô hấp thường gặp, gây nguy hiểm tới tính mạng khi mắc phải như: Tràn mủ màng phổi, nhiễm trùng máu, xơ phổi… Tuy nhiên, đa số người bệnh chỉ nhận thức được khi tình hình đã trở nặng, dẫn đến việc bệnh phát triển thành áp xe mạn tính và khó điều trị. Vì vậy, bài viết này sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ áp xe là gì và những vấn đề cần lưu ý xung quanh căn bệnh này.

Áp xe phổi là gì?

Áp xe phổi là một hiện tượng nhiễm trùng tại phổi. Khi ổ mủ trong phổi (nhu mô phổi) bị hoại tử do viêm nhiễm cấp tính, tạo thành các hang, các ổ áp xe chứa mủ. Dịch mủ này gồm xác bạch cầu và vi sinh vật gây bệnh.

Bệnh lý này được chia thành 3 dạng chính:

  • Áp xe phổi nguyên phát: bệnh nhân có lá phổi khỏe mạnh, sau đó bị viêm rồi mới hình thành các ổ chứa mủ. Có thể xuất phát từ các vi sinh vật tấn công vào phổi như nấm Aspergillus, kỵ khí hoặc tụ cầu.
  • Áp xe phổi thứ phát: các ổ chứa mủ phát triển từ một số bệnh lý về phổi của người bệnh như giãn phế quản, lao phổi, hệ miễn dịch yếu,…
  • Áp xe phổi kéo dài: trường hợp này được chia thành cấp tính (4-6 tuần) và mạn tính (trên 6 tuần).
Bệnh nhân áp xe phổi có thể phát hiện bệnh thông qua triệu chứng và khẳng định bằng hình ảnh siêu âm, X-quang
Bệnh có thể phát hiện bệnh thông qua triệu chứng và khẳng định bằng hình ảnh siêu âm, X-quang

Nguyên nhân áp xe phổi

Áp xe phổi nói riêng và các vấn đề về phổi nói chung thường gặp nhất ở những đối tượng có thói quen sống không lành mạnh như hút thuốc lá, rượu bia hay những người có vấn đề ở phổi. Tuy nhiên, còn nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến căn bệnh này.

  • Do nhiễm trùng, vi khuẩn tấn công: Vi khuẩn, nấm và các loại trùng là nguyên nhân gây hoại tử các ổ mủ trong phổi. Chúng có thể đến từ nguồn như:
    • Răng, lợi (vi khuẩn kỵ khí, thường chiếm đến 89% các loại khuẩn tìm thấy sau khi chọc hút khí quản)
    • Đàm (vi khuẩn kỵ khí, gây hơi thở hôi, chiếm tỷ lệ khoảng 60%).
    • Áp xe Gan, ruột ở vị trí sát cơ hoành (ký sinh trùng amip, nấm)
    • Người bị đái tháo đường, thường xuyên sử dụng bia rượu, hệ miễn dịch kém (nấm Mucoraceae, Aspergillus spp)
    • Một số loại khuẩn khác như tụ cầu vàng (thường gặp ở trẻ em), phế cầu, liên cầu, vi khuẩn Gram (-).
Áp xe phổi có thể xuất phát từ việc phổi bị nhiễm vi khuẩn
Áp xe phổi có thể xuất phát từ việc phổi bị nhiễm vi khuẩn
  • Do dị vật: Đồ ăn, thức uống, nôn, nước bọt từ miệng khi bị hít vào phổi do sặc, phản xạ nuốt, trào ngược dạ dày,…gây viêm và hình thành áp xe trong khoảng thời gian 1 tuần trở lên.
  • Do một số bệnh lý ở phổi: U phổi, ung thư phổi, lao phổi, nhồi máu phổi, giãn phế quản, tổn thương lồng ngực,…đều có nguy cơ dẫn đến áp xe phổi.

Triệu chứng và biến chứng áp xe phổi

Triệu chứng áp-xe phổi

Triệu chứng dễ nhận thấy nhất là người bệnh thường xuyên lên cơn ho, sốt, hơi thở có mùi hôi do vi khuẩn kỵ khí, mệt mỏi, sút cân, đề kháng kém, ngực đau tức. Ngoài ra, có thể phân biệt dễ dàng hơn, có thể nhận biết qua các dấu hiệu:

  • Ổ mủ kín: người bệnh sốt cao và ho khan, khó thở, tức ngực. Sức khỏe yếu ảnh hưởng đến ăn uống, chán ăn, người mệt mỏi, suy nhược. 
  • Ộc mủ: điển hình là chứng ho và đau ngực, ho ra đàm đặc quánh, có màu và mùi khó chịu (màu nâu là do amip, màu xanh do khuẩn liên cầu), mệt mỏi, ra nhiều mồ hôi. Sau khi ho ra nhiều đàm, người bệnh sẽ cảm thấy dễ chịu hơn.
  • Ổ mủ thông phế quản: ho dai dẳng, dịch đàm ít.
Triệu chứng của áp xe phổi chủ yếu xoay quanh vấn đề tràn mủ, ộc mủ từ ổ áp xe
Triệu chứng của áp xe phổi chủ yếu xoay quanh vấn đề tràn mủ, ộc mủ từ ổ áp xe

Nếu để tình trạng áp xe trở nặng sẽ xảy ra những triệu chứng như thở khò khè, nhịp tim nhanh, thở gấp, tràn dịch phổi và có thể ho ra máu.

Những biến chứng Áp-xe phổi

Nếu không được điều trị sớm, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:

  • Ho ra máu: đây là hiện tượng diễn ra khi ổ áp xe nằm ở vị trí gần rốn phổi. Lúc này, các mạch máu chịu áp lực lớn và vỡ, cần cấp cứu ngay vì có thể ảnh hưởng đến tính mạng.
  • Mủ tràn ra màng phổi: ổ áp xe bị vỡ và thông với màng phổi khiến dịch mủ tràn vào.
  • Nhiễm trùng máu: ổ áp xe rò mủ, vi khuẩn xâm nhập vào máu và gây nhiễm trùng máu, nguy hiểm đến tính mạng.  
  • Xơ phổi, giãn phế quản, ảnh hưởng đến cơ quan thần kinh và não bộ.

Đối tượng nào dễ mắc áp xe phổi?

Đối tượng dễ mắc bệnh có thể được phân chia như sau:

  • Tuổi tác: những người lớn trên 60 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao.
  • Người có thói quen thường xuyên sử dụng rượu, thuốc lá, sử dụng ma túy.
  • Thể trạng yếu, dễ mắc các vi khuẩn, ký sinh trùng qua đường hô hấp.
  • Người mắc bệnh đái tháo đường và các bệnh phổi mãn tính khác như u phổi, ung thư phổi, giãn phế quản, lao phổi, kén phổi bẩm sinh, thuyên tắc phổi.
  • Bệnh nhân sau gây mê, thở máy, đặt nội khí quản, người bị chấn thương lồng ngực có dị vật như đất đá, mảnh đạn; 
  • Bệnh nhân mắc bệnh tai – mũi – họng sau phẫu thuật.
  • Người mắc chứng rối loạn chức năng hầu họng.
Nguyên nhân chính gây áp xe phổi chủ yếu từ các bệnh lý đường hô hấp, các tổn thương ở họng và một số thói quen xấu
Nguyên nhân chính gây áp xe phổi chủ yếu từ các bệnh lý đường hô hấp, các tổn thương ở họng và một số thói quen xấu

Cách chẩn đoán và điều trị áp xe phổi

Chẩn đoán

Người bệnh có thể dựa vào các triệu chứng lâm sàng để nhận biết mình có mắc bệnh hay không. Sau đó, nếu nghi ngờ mắc bệnh, bệnh nhân có thể tìm đến các cơ sở y tế để được hỗ trợ chẩn đoán bằng xét nghiệm và hình ảnh. 

Các xét nghiệm được chỉ định thường bao gồm công thức máu để xác định lượng bạch cầu có gì thay đổi, bất thường, có bị nhiễm trùng máu hay không, tốc độ lắng máu tăng hay không?; Cấy đờm, hút dịch phế quản để xác định vi khuẩn gây bệnh và lên phác đồ điều trị phù hợp.

Chẩn đoán hình ảnh bắt buộc trong trường hợp này là X-quang phổi. Hình ảnh phổi của người bệnh lúc này là dạng hình tròn có bờ không đều, khá dày và có mức hơi dịch bên trong. Cần chụp phim nghiêng để xác định chính xác vị trí ổ áp xe, có bị vỡ, chảy mủ hay không, gây dính màng phổi hay không.

Bệnh nhân thường được chẩn đoán áp xe phổi thông qua hình chụp X-quang để thấy được chính xác những tổn thương đang xảy ra
Bệnh nhân thường được chẩn đoán thông qua hình chụp X-quang để thấy được chính xác những tổn thương

Việc điều trị tùy thuộc vào mức độ bệnh và cần sự phối hợp của nhiều biện pháp. Thông thường, bệnh được giải quyết bằng hai phương pháp là nội khoa và ngoại khoa.

Điều trị

Điều trị nội khoa bằng thuốc 

Điều trị nội khoa là sử dụng kháng sinh, có thể tùy vào tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ phối hợp nhiều loại với liều cao, khắc phục nhanh chóng các triệu chứng bệnh. Thời gian điều trị bằng kháng sinh có thể kéo dài từ 4-5 tuần. Kháng sinh thường được lựa chọn theo nguyên tắc điều trị là sử dụng kháng sinh đồ, tiêm vào bắp hoặc tĩnh mạch. 

Trước khi biến chứng nặng nề xảy ra như ho ra máu nặng, viêm mủ màng phổi,…người bệnh thường có chỉ định mổ.

Điều trị áp xe phổi bằng can thiệp ngoại khoa

  • Dẫn lưu ổ áp xe: Người bệnh được chụp phim chụp X-quang phổi thẳng, nghiêng hoặc CT Scan để xác định vị trí ổ bệnh. Nhờ đó, bác sĩ sẽ chọn được tư thế phù hợp để dẫn lưu và vỗ rung lồng ngực cho bệnh nhân. Dẫn lưu được thực hiện nhiều lần trong ngày, những lần đầu kéo dài khoảng vài phút. Sau đó, kéo dài dần và kết hợp với vỗ rung lồng ngực, khiến bệnh nhân có thể ho ra mủ. Vỗ rung mỗi ngày 2-3 lần, lúc đầu có thể thực hiện trong 5 phút rồi tăng dần lên đến 10-20 phút.
  • Hút mủ ở phế quản dẫn lưu ổ áp xe bằng ống soi phế quản. Nội soi phế quản còn giúp phát hiện các tổn thương kèm theo như u, dị vật gây tắc nghẽn phế quản.
  • Chọc dẫn lưu mủ qua da được sử dụng để điều trị áp xe phổi ngoại vi, nằm ở vị trí sát thành ngực. Ổ áp xe này thường không thông với phế quản. Qua thực hiện siêu âm thành ngực, có thể áp dụng việc chọc dẫn lưu mủ qua da.
  • Phẫu thuật: Đây là phương pháp cắt phân thuỳ phổi hoặc cả một bên phổi tuỳ theo mức độ trong các trường hợp sau:
    • Ổ áp xe > 10cm.
    • Áp xe phổi mạn tính và đã qua điều trị nội khoa từ 3 tháng trở lên không có kết quả.
    • Ho ra máu nhiều, liên tiếp và kéo dài, đe dọa tính mạng người bệnh.
    • Áp xe phối hợp với giãn phế quản khu trú nặng.
    • Có biến chứng rò mủ từ ổ áp xe vào phế quản – khoang màng phổi.
    • Bệnh lý nền gây áp xe phổi bắt nguồn từ u phổi, ung thư phổi.
Những trường hợp nặng, mủ gây ảnh hưởng nghiêm trọng có thể cần sự can thiệp của các phương pháp chọc, hút mủ
Những trường hợp nặng, mủ gây ảnh hưởng nghiêm trọng có thể cần sự can thiệp của các phương pháp chọc, hút mủ

Điều trị hỗ trợ

  • Chế độ ăn: đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng, cung cấp nhiều protein và vitamin.
  • Duy trì cân bằng nước và điện giải, cân bằng toan kiềm
  • Giảm đau, hạ sốt
  • Thở oxy: cung lượng cao khoảng 6 lít/phút trong suy hô hấp cấp. Nếu có suy hô hấp mạn thì thở oxy với cung lượng thấp hơn, khoảng 2 lít/phút.

Phòng ngừa áp xe phổi như thế nào?

Các biện pháp giúp phòng ngừa và hạn chế diễn tiến của áp xe phổi:

  • Vệ sinh răng miệng, mũi, họng sạch sẽ.
  • Tuân thủ tốt hướng dẫn của bác sĩ để Điều trị dứt điểm các bệnh lý nhiễm khuẩn vùng răng miệng, tai mũi họng.
  • Phòng ngừa dị vật rơi vào cổ
  • Cẩn thận khi cho người bệnh ăn thông qua ống sonde dạ dày
  • Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung nhiều rau xanh và hoa quả chứa nhiều vitamin C.

Trên đây là toàn bộ thông tin về bệnh áp-xe phổi cũng như phương pháp chẩn đoán và điều trị. Khi gặp bất kỳ triệu chứng bất thường như đau ngực, ho, cần đến ngay các cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời. Chúc các bạn sức khỏe!

Ngày Cập nhật 16/08/2022

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *